Ngày nay mọi người rất ít khi mở lịch xem ngày giờ tốt xấu. Chỉ khi nào có những sự kiện lớn trong cuộc đời thì họ mới tìm đến các thầy, các trang web bàn về chủ đề này. Kiến thức chọn ngày giờ là rất rộng lớn, có nhiều công thức tính toán phức tạp. Nếu đi vào chi tiết thì việc dời giường, cầu nguyện, đào giếng, dựng cột, đi thăm người bệnh, đi chữa bệnh, … cũng cần chọn ngày. Ngày giờ tốt cho từng sự việc là không ngẫu nhiên. Chúng tôi sẽ viết các chủ đề về chọn ngày theo quan điểm của Tam nguyên Vô thường phái. Trong thuật chọn ngày thì việc đầu tiên là cần tránh những ngày xấu, bước tiếp theo mới là tìm ngày giờ tốt. Những ngày này được xem là đại hung trong Lịch vạn sự. Nếu phạm vào thì mọi việc không thuận, có thể đem lại nhiều rắc rối, mâu thuẫn dễ xảy ra.

Thứ Nhất, cần tránh ngày Tuế phá. Tuế phá dựa trên mối quan hệ tương xung giữa các Địa Chi. Sự xung phá gây nên mâu thuẫn, khó khăn và làm hao tổn nguyên khí. Phá là hung thần xấu nhất trong ngày. Các việc lớn bắt đầu từ ngày Tuế Phá sẽ khó thành công. Một công trình hay một căn nhà xây dựng vào ngày này sẽ dễ gặp trục trặc hoặc thất bại. Một đám cưới tổ chức vào ngày này thì hôn nhân dễ tan vỡ. Ví dụ: Năm Tuất thì ngày Thìn là ngày Tuế phá, năm Hợi thì ngày Tỵ là ngày Tuế phá.

Thứ Hai, cần tránh ngày Nguyệt phá. Nguyệt phá cũng dựa trên mối quan hệ tương xung giữa các Địa chi. Ví dụ ngày Ngọ trong tháng Tý được xem là ngày Nguyệt phá. Không nên làm những việc quan trọng vào ngày Nguyệt phá.

Thứ Ba, cần tránh Nhật phá tức Giờ xung với ngày. Không nên ký kết hợp đồng, nhập trạch, chôn cất, khai trương, kết hôn vào giờ này. Ví như ngày Hợi không nên bắt đầu công việc vào giờ Tỵ.

Thứ Tư, cần tránh những ngày Tứ Ly. Đó là những ngày trước 1 ngày của các Tiết khí Xuân Phân (21/3 dương lịch), Hạ Chí (21/6 dương lịch), Thu Phân (23/9 dương lịch), Đông Chí (22/12 dương lịch). Kết hôn vào những ngày này dễ ly hôn cao. Di chuyển, dời giường, chôn cất vào những ngày này có thể gây tai họa.

Thứ Năm, cần tránh ngày Tứ Tuyệt. Đó là những ngày trước 1 ngày các Tiết Lập Xuân (4/2 dương lịch), Lập Hạ (6/5 dương lịch), Lập Thu (8/8 dương lịch), Lập Đông (7/11 dương lịch). Để tìm ra ngày chính xác cần xem Lịch vạn niên. Ngày Tứ Tuyệt xấu hơn ngày Tứ Ly. Nếu cưới vào ngày Tứ Tuyệt thì rất khó có con. Ví dụ ngày 4/2/2018 dương lịch là ngày Lập xuân thì ngày 3/2/2018 dương lịch là ngày Tứ Tuyệt.

Thứ Sáu, cần tránh ngày Tam sát đối với Tọa Hướng nhà hoặc phương vị cần kích hoạt, sửa chữa. Sát là sát khí, là năng lượng xấu. Tam sát là khái niệm quan trọng trong phong thủy nhưng cũng dùng trong chọn ngày giờ. Không nên sửa chữa, khởi công, động thổ, đào mộ, chôn cất, trồng cây, phá dỡ trong ngày Tam sát. Tam sát là một sát khí mạnh nên tính đến cả Tháng, Ngày, Giờ.

Thứ Bảy, cần tránh ngày Đại hao. Nếu như ngày Phá, Tam sát, Tứ Ly, Tứ Tuyệt là xấu chung cho tất cả mọi người thì ngày Đại hao chỉ tính riêng cho cá nhân. Cần tránh ngày xung với năm sinh người đó. Ví như một người tuổi Ngọ khi làm việc lớn cần tránh ngày Tý, ngày cưới cũng không nên xung năm sinh của cô dâu và chú rể. Làm việc lớn vào ngày Đại hao dễ tốn tiền bạc, sức khỏe, thời gian. Cần tránh chôn cất, cải táng vào ngày xung với năm sinh của người đã mất.

Thứ Tám, khi xây cất, động thổ thì cần kỵ một số ngày theo mùa, như mùa Xuân kỵ ngày Thân, mùa Hạ kỵ ngày Dần, mùa Thu kỵ ngày Mão, mùa Đông kỵ ngày Mùi.

Những ngày trên tính toán theo Tiết khí Dương lịch chứ không sử dụng Âm lịch, cần tránh cho các hoạt động nói chung. Dù 1 ngày được chọn là tốt theo những công thức khác cũng phải tránh rơi vào nhóm những ngày đã liệt kê. Nhiều người tin vào vận may. Vận may có một phần dựa trên ngày tốt để bắt đầu làm việc gì đó, đầu có xuôi thì đuôi mới lọt là vậy. Bạn có thể thấy, Đại Đạo vận hành có quy luật, không tuân theo cảm xúc của con người và vận may là rất ít.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *